Thận là một cặp cơ quan quan trọng trong hệ tiết niệu, có chức năng lọc máu, đào thải các chất thải, điều hòa thăng bằng nước và điện giải, sản sinh các hormone và vitamin. Để đánh giá chức năng thận, có nhiều xét nghiệm được sử dụng, bao gồm:
- Xét nghiệm máu: Đo các chỉ số như ure, creatinin, acid uric, canxi, photpho, kali, natri, albumin, protein, huyết đồ, độ lọc cầu thận (GFR)… Các chỉ số này phản ánh khả năng lọc và bài tiết của thận, cũng như tình trạng viêm nhiễm, thiếu máu, loạn cân bằng điện giải, suy dinh dưỡng, rối loạn chuyển hóa,…
- Xét nghiệm nước tiểu: Đo các chỉ số như mật độ, pH, protein, glucose, ketone, máu, nhiễm trùng, tinh thể, tế bào, vi khuẩn,… Các chỉ số này phản ánh tình trạng nước tiểu, sự mất protein, đường, máu qua thận, sự viêm nhiễm, sỏi, ung thư,…
- Xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh: Sử dụng các kỹ thuật như siêu âm, chụp X-quang, chụp CT, chụp MRI, chụp cộng hưởng từ, chụp thận động, sinh thiết,… Các kỹ thuật này giúp xác định kích thước, hình dạng, vị trí, cấu trúc, chức năng và các bất thường của thận, như sưng, viêm, sỏi, u, áp lực, lưu lượng máu,…
Chỉ số | Đơn vị | Giá trị bình thường |
---|---|---|
Ure | mmol/L | 2.5 – 7.5 |
Creatinin | umol/L | Nam: 53 – 106 Nữ: 44 – 97 |
Acid uric | umol/L | Nam: 202 – 416 Nữ: 143 – 357 |
Canxi | mmol/L | 2.1 – 2.6 |
Phospho | mmol/L | 0.8 – 1.5 |
Kali | mmol/L | 3.5 – 5.0 |
Natri | mmol/L | 135 – 145 |
Albumin | g/L | 35 – 50 |
Chỉ số | Đơn vị | Giá trị bình thường |
---|---|---|
Mật độ | g/mL | 1.005 – 1.030 |
pH | – | 4.5 – 8.0 |
Protein | g/L | < 0.15 |
Glucose | mmol/L | < 0.55 |
Ketone | mmol/L | < 0.5 |
Máu | – | Âm tính |
Nhiễm trùng | – | Âm tính |
Tinh thể | – | Âm tính |
Tế bào | – | Âm tính |
Vi khuẩn | – | Âm tính |
Chế độ ăn uống phù hợp
Để bảo vệ chức năng thận, người bệnh cần tuân thủ một số nguyên tắc về chế độ ăn uống, như:
- Hạn chế lượng protein: Protein là một thành phần cần thiết cho cơ thể, nhưng nếu ăn quá nhiều sẽ tăng áp lực lên thận và làm tăng lượng ure, creatinin trong máu. Người bệnh nên ăn protein vừa đủ, khoảng 0.6 – 0.8 g/kg cân nặng/ngày, và chọn các loại protein có chất lượng cao, như thịt nạc, cá, trứng, sữa, đậu nành,…
- Hạn chế lượng natri: Natri là một điện giải quan trọng, nhưng nếu ăn quá nhiều sẽ gây tăng huyết áp, phù nề, giảm khả năng bài tiết của thận. Người bệnh nên ăn ít muối, khoảng 2 – 3 g/ngày, và tránh các thực phẩm giàu natri, như mì chính, nước mắm, xúc xích, thịt muối, phô mai, bánh quy, snack,…
- Hạn chế lượng kali: Kali là một điện giải cần thiết cho hoạt động của tim và cơ, nhưng nếu ăn quá nhiều sẽ gây rối loạn nhịp tim, suy tim, nguy hiểm đến tính mạng. Người bệnh nên ăn ít các thực phẩm giàu kali, như chuối, cam, dưa hấu, khoai lang, khoai tây, cà chua, rau bina, rau mồng tơi, đậu phộng, hạt sen,…
- Hạn chế lượng phospho: Phospho là một khoáng chất cần thiết cho xương và răng, nhưng nếu ăn quá nhiều sẽ gây loãng xương, xoáy xương, ngứa ngáy, viêm nhiễm. Người bệnh nên ăn ít các thực phẩm giàu phospho, như thịt đỏ, gan, lòng, thịt gà, cá, sữa, phô mai, đậu nành, hạt, cacao, bia, nước ngọt,…
- Bổ sung lượng canxi: Canxi là một khoáng chất quan trọng cho xương và răng, nhưng thường bị thiếu hụt ở người bệnh thận do chế độ ăn kiêng và sự cạnh tranh của phospho. Người bệnh nên bổ sung canxi từ các nguồn thực phẩm, như sữa, phô mai, cá, tôm, cua, ốc, rong biển, rau cải, rau bina,… hoặc từ các loại thuốc bổ sung canxi theo chỉ định của bác sĩ.
- Uống đủ nước: Nước là một chất cần thiết cho cơ thể, giúp duy trì thăng bằng nước và điện giải, thúc đẩy quá trình lọc và bài tiết của thận, ngăn ngừa sỏi thận, nhiễm trùng đường tiết niệu,…
TT xét nghiệm Y Khoa Phong Châu thực hiện xét nghiệm trên và trả kết quả nhanh chóng. Mọi chi tiết xin liên hệ theo số điện thoại của TT hoặc Facebook @phongchaulab. Bảng giá các xét nghiệm thường gặp tại đây.